Nội dung: |
a) Trình tự thực hiện
- Bước 1: Ban chấp hành hội (đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường) hoặc Ban vận động thành lập hội (đại hội thành lập) gửi hồ sơ báo cáo về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường, đại hội thành lập đến công chức đại diện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện.
- Bước 2. Công chức phụ trách tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
+ Nếu hồ sơ đủ viết phiếu biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
+ Nếu hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện (có thể trực tiếp hoặc bằng văn bản).
- Bước 3. Phòng Nội vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Tờ trình của Phòng Nội vụ xem xét, có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức đại hội.
- Bước 5: UBND cấp huyện chuyển kết quả về Trung tâm hành chính công cấp huyện để trả cho tổ chức, cá nhân.
b) Cách thức thực hiện
Nhận hồ sơ trực tiếp, qua cổng dịch vụ công trực tuyến, hoặc qua đường bưu điện (thời gian được tính từ ngày đến trên phong bì) vào các ngày làm việc trong tuần tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
* Hồ sơ báo cáo tổ chức đại hội thành lập:
+ Văn bản báo cáo tổ chức đại hội thành lập của Ban Vận động thành lập hội (bản gốc).
+ Đề án nhân sự (bản gốc), trong đó nêu rõ tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng, dự kiến danh sách thành viên ban chấp hành, ban thường vụ, ban kiểm tra, các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch hội và chức danh khác (nếu có);
+ Ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ đối với nhân sự là cán bộ, công chức, viên chức dự kiến tham gia ban chấp hành, ban thường vụ hoặc giữ các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch hội (bản chính); Trường hợp dự kiến chủ tịch hội không phải là trưởng ban vận động thành lập hội thì phải bổ sung sơ yếu lý lịch cá nhân và phiếu lý lịch tư pháp số 1 (bản chính) không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; nếu chủ tịch hội dự kiến nêu trên là cán bộ, công chức, viên chức hoặc là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không phải nộp phiếu lý lịch tư pháp số 1;
+ Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội (bản gốc).
* Hồ sơ báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ:
+ Văn bản báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ của hội; nếu trong đại hội nhiệm kỳ có nội dung về đổi tên hội thì kèm theo đơn đề nghị đổi tên hội, trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết phải đổi tên hội;
+ Nghị quyết của ban chấp hành hội về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ và việc đổi tên hội (nếu có);
+ Dự thảo báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới của hội. Báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành, ban kiểm tra và báo cáo tài chính của hội;
+ Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung (nếu có);
+ Đề án nhân sự, trong đó nêu rõ tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng, dự kiến danh sách thành viên ban chấp hành, ban thường vụ, ban kiểm tra, các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch hội và chức danh khác (nếu có);
+ Sơ yếu lý lịch cá nhân và phiếu lý lịch tư pháp số 1 không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ của nhân sự dự kiến là chủ tịch hội; nếu nhân sự dự kiến chủ tịch hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hoặc đang là chủ tịch hội nhiệm kỳ hiện tại của hội thì không phải nộp phiếu lý lịch tư pháp số 1;
+ Ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ đối với nhân sự là cán bộ, công chức, viên chức dự kiến tham gia ban chấp hành, ban thường vụ hoặc giữ các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch hội;
+ Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội;
+ Báo cáo số lượng hội viên, trong đó nêu rõ số hội viên chính thức của hội;
+ Các hội dung khác thuộc thẩm quyền của đại hội theo quy định của điều lệ hội và quy định của pháp luật (nếu có).
* Hồ sơ báo cáo đại hội bất thường:
+ Văn bản báo cáo tổ chức đại hội bất thường của hội; Nếu trong đại hội bất thường có nội dung về đổi tên hội thì kèm theo đơn đề nghị đổi tên hội, trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết phải đổi tên hội;
+ Nghị quyết của Ban chấp hành hội về việc tổ chức đại hội bất thường trong đó nêu rõ nội dung thảo luận và quyết định tại đại hội;
+ Dự thảo những nội dung thảo luận và quyết định tại đại hội;
+ Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội.
- Số lượng hồ sơ: 01 bản chính.
d) Thời hạn giải quyết: 45 ngày làm việc (đối với đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường); 15 ngày làm việc (đối với đại hội thành lập) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, trong xã.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Nội vụ.
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Công văn cho phép hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường.
h) Lệ phí: Không có.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
Không có
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Nghị định số 126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2024 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
- Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
- Quyết định 780/QĐ-BNV ngày 05/11/2024 công bố thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 126/2024/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
|